Một sản phẩm công nghệ của Tập đoàn OSB được quan tâm.
Một sản phẩm công nghệ của Tập đoàn OSB được quan tâm.

Kế hoạch triển khai thi hành Luật Công nghiệp công nghệ số

Để triển khai thi hành Luật Công nghiệp công nghệ số được đồng bộ, thống nhất, kịp thời và hiệu quả, Phó Thủ tướng Nguyễn Chí Dũng đã ký Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 9/9/2025, ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Công nghiệp công nghệ số.

Trước đó, ngày 14/6, Luật Công nghiệp công nghệ số số 71/2025/QH15 được Quốc hội Khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 9 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2026 đã thể chế đầy đủ, kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về phát triển công nghiệp công nghệ số, nhất là chủ trương về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia theo tinh thần của Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị.

Bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả

Mục đích của Kế hoạch triển khai thi hành Luật Công nghiệp công nghệ số (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) nhằm xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật Công nghiệp công nghệ số bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.

Bên cạnh đó, xác định trách nhiệm của cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Luật Công nghiệp công nghệ số trên phạm vi cả nước; nâng cao nhận thức về Luật Công nghiệp công nghệ số và trách nhiệm của các bộ, ngành và địa phương trong việc triển khai thi hành Luật Công nghiệp công nghệ số.

Nội dung của Kế hoạch gồm: Tổ chức quán triệt, phổ biến, giáo dục, truyền thông Luật Công nghiệp công nghệ số và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Công nghiệp công nghệ số.

Ở Trung ương, cơ quan chủ trì là Bộ Khoa học và Công nghệ. Cơ quan phối hợp là các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan. Ở địa phương, cơ quan chủ trì là Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố. Cơ quan phối hợp là các ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan.

1.jpg
Trưng bày một số sản phẩm khoa học, công nghệ của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.

Trong Kế hoạch, có việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Công nghiệp công nghệ số; xây dựng các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Công nghiệp công nghệ số. Cơ quan chủ trì: Bộ Khoa học và Công nghệ (2 Nghị định); Bộ Tài chính (1 Nghị định). Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp và các bộ, ngành, địa phương. Thời gian trình Chính phủ trước ngày 30/9/2025.

Đồng thời, xây dựng các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn các Luật khác trong đó bao gồm các quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Luật Công nghiệp công nghệ số. Cơ quan chủ trì: Bộ Khoa học và Công nghệ (1 Nghị định); Bộ Tài chính (4 Nghị định). Cơ quan phối hợp: Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan. Thời gian trình trước ngày 30/9/2025.

Đối với xây dựng các Thông tư hướng dẫn chi tiết. Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ (5 Thông tư). Cơ quan phối hợp: Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan. Thời gian trình trước ngày 15/11/2025. Thời điểm có hiệu lực là ngày 1/1/2026.

Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao trong Luật theo lĩnh vực, địa bàn

Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố rà soát, thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao trong Luật Công nghiệp công nghệ số theo lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, trong đó tập trung một số nhiệm vụ.

Cụ thể, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển công nghiệp công nghệ số (khoản 1 Điều 9 của Luật Công nghiệp công nghệ số), trình Chính phủ trước ngày 31/12/2025.

Về phát triển nhân lực công nghiệp công nghệ số (khoản 5 Điều 18 của Luật Công nghiệp công nghệ số), Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Công nghiệp công nghệ số về chính sách hỗ trợ phát triển nhân lực công nghiệp công nghệ số trong cơ sở giáo dục. Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Công nghiệp công nghệ số về chính sách hỗ trợ phát triển nhân lực công nghiệp công nghệ số trong doanh nghiệp và cơ quan nhà nước.

Về Hệ thống thông tin quốc gia về công nghiệp công nghệ số (Điều 34 của Luật Công nghiệp công nghệ số), Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện đầu tư, mua sắm, thuê để xây dựng, duy trì, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về Công nghiệp công nghệ số; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương. Thời gian thực hiện: Năm 2026 và các năm tiếp theo.

Bên cạnh đó, Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ Hệ thống thông tin quốc gia về Công nghiệp công nghệ số, cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số theo quy định của pháp luật về giá. Tối đa 1 năm sau khi Hệ thống thông tin quốc gia về Công nghiệp công nghệ số đi vào hoạt động, ban hành Thông tư của Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ quyết định giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ Hệ thống thông tin quốc gia về công nghiệp công nghệ số, cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số.

Về công nghiệp bán dẫn, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển công nghiệp bán dẫn (khoản 3 Điều 37 của Luật Công nghiệp công nghệ số).

Bộ Khoa học và Công nghệ nghiên cứu, đề xuất cập nhật Quyết định số 1018/QĐ-TTg ngày 21/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển công nghiệp bán dẫn Việt Nam đến 2030 và tầm nhìn 2050 phù hợp yêu cầu quản lý theo từng thời kỳ.

Về dữ liệu số trong Công nghiệp công nghệ số, Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bảo đảm chất lượng dữ liệu số trong công nghiệp công nghệ số theo quy định của pháp luật về dữ liệu (khoản 3 Điều 27 Luật Công nghiệp công nghệ số)...

Kế hoạch còn nêu rõ, biên soạn tài liệu hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công nghiệp công nghệ số; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật về công nghiệp công nghệ số; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về công nghiệp công nghệ số; kiểm tra, đôn đốc, theo dõi tình hình tổ chức thi hành Luật Công nghiệp công nghệ số và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Công nghiệp công nghệ số...

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan bố trí kinh phí thường xuyên theo pháp luật về ngân sách nhà nước bảo đảm triển khai thực hiện kế hoạch này. Đối với nhiệm vụ triển khai trong năm 2025, các bộ, cơ quan, địa phương chủ động bố trí trong nguồn ngân sách nhà nước giao trong năm 2025 để triển khai thực hiện.

Xem thêm