Ruộng bậc thang ở xã Hồng Thái, tỉnh Tuyên Quang. (Ảnh CHUNG-THẮNG)
Ruộng bậc thang ở xã Hồng Thái, tỉnh Tuyên Quang. (Ảnh CHUNG-THẮNG)

Sớm ban hành quy định mới về chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2026-2030

Dự thảo Nghị định quy định chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2026-2030 đang được khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, dự kiến trình Chính phủ sớm ban hành trong thời gian tới.

Dự thảo Nghị định quy định chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2026-2030 (sau đây gọi tắt là dự thảo Nghị định) đã được Bộ Nông nghiệp và Môi trường xây dựng với nhiều nội dung mới.

Dự thảo Nghị định có 4 điều, đang được khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, trình Chính phủ ban hành Nghị định trong tháng 9/2025.

Đối tượng áp dụng là hộ gia đình theo quy định của Luật Cư trú; các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.

phu-nu-tham-gia-lam-nam-trong-du-an.jpg
Phụ nữ tham gia dự án “Tôi vui gieo” của CARE Việt Nam thúc đẩy các thực hành nông nghiệp bền vững, nâng cao năng suất và hỗ trợ sinh kế. (Ảnh: CARE )

Dự thảo Nghị định có một số nội dung đáng quan tâm.

Thứ nhất, văn bản đã xây dựng được tiêu chí đo lường chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2026-2030.

Với tiêu chí thu nhập, dự thảo Nghị định đề xuất ở khu vực nông thôn, thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình là 2.200.000 đồng/người/tháng. Còn ở khu vực đô thị, thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình là 2.800.000 đồng/người/tháng.

Dự thảo Nghị định quy định rõ về 6 chiều và các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt về dịch vụ xã hội cơ bản cụ thể dưới đây.

Với tiêu chí thu nhập, dự thảo Nghị định đề xuất ở khu vực nông thôn, thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình là 2.200.000 đồng/người/tháng. Còn ở khu vực đô thị, thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình là 2.800.000 đồng/người/tháng.

Chiều thiếu hụt việc làm gồm: chỉ số việc làm, chỉ số người phụ thuộc trong hộ gia đình.

Chiều thiếu hụt y tế gồm: chỉ số bảo hiểm y tế, chỉ số dinh dưỡng.

Chiều thiếu hụt giáo dục gồm: chỉ số trình độ giáo dục của người lớn, chỉ số tình trạng đi học của trẻ em.

Chiều thiếu hụt nhà ở gồm: chỉ số diện tích nhà ở bình quân đầu người, chỉ số chất lượng nhà ở.

Chiều thiếu hụt thông tin gồm: chỉ số sử dụng dịch vụ viễn thông.

Chiều thiếu hụt nước sinh hoạt, vệ sinh và môi trường gồm: chỉ số nguồn nước sinh hoạt, chỉ số nhà tiêu (công trình phụ) hợp vệ sinh, chỉ số xử lý rác thải.

Quy định đo lường các chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản được ban hành cụ thể tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

dnb-9-6.jpg
Giai đoạn 2014-2024, Quỹ “Vì người nghèo” trên toàn Thành phố Hồ Chí Minh đã trích hơn 1.940 tỷ đồng hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn xây dựng và sửa chữa 10.429 nhà tình thương. (Ảnh minh họa: nhandan.vn)

Thứ hai là quy định về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ gia đình cư trú ở khu vực nông thôn, đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người từ 1.900.000 đồng/người/tháng trở xuống; Có thu nhập bình quân đầu người trên 1.900.000 đồng/người/thángđến 2.200.000 đồng/người/tháng và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Hộ nghèo khu vực đô thị là hộ gia đình cư trú ở khu vực đô thị, đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người từ 2.500.000 đồng/người/tháng trở xuống; Có thu nhập bình quân đầu người trên 2.500.000 đồng/người/tháng đến 2.800.000 đồng/người/tháng và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ gia đình cư trú ở khu vực nông thôn, có thu nhập bình quân đầu người trên 1.900.000 đồng/người/tháng đến 2.200.000 đồng/người/tháng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.

Hộ cận nghèo khu vực đô thị là hộ gia đình cư trú ở khu vực đô thị, có thu nhập bình quân đầu người trên 2.500.000 đồng/người/tháng đến 2.800.000 đồng/người/tháng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.

Về công tác tổ chức thực hiện, dự thảo Nghị định cũng quy định cụ thể nhiệm vụ của các bộ, ngành, địa phương và tổ chức chính trị-xã hội.

Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện 4 nhiệm vụ sau:

Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan ban hành văn bản hướng dẫn quy trình, phương pháp rà soát, công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2026-2030 và mẫu, biểu báo cáo.

Chỉ đạo, tập huấn, hướng dẫn cho các địa phương tổ chức thực hiện rà soát, công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2026-2030 và báo cáo định kỳ, thường xuyên theo quy định.

Tổng hợp, công bố kết quả rà soát, công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2026-2030.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác rà soát, công nhận và thu thập, quản lý Cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2026-2030.

Hằng năm kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2026-2030 tại các địa phương; năm 2030 tổ chức tổng kết việc thực hiện chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2026-2030.

Bộ Tài chính thực hiện 3 nhiệm vụ dưới đây:

Bổ sung hệ thống thu thập số liệu các chiều, chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2026-2030 trong Khảo sát mức sống dân cư hằng năm nhằm phục vụ theo dõi, đánh giá tình trạng nghèo đa chiều của quốc gia và các địa phương.

Hằng năm công bố tỷ lệ nghèo đa chiều (cập nhật chỉ số giá tiêu dùng) và kết quả đo lường các chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2026-2030 trên toàn quốc.

Cân đối, bố trí ngân sách thực hiện các chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2026-2030.

Bộ Y tế quy định các tiêu chuẩn, quy chuẩn về nước sinh hoạt, nhà tiêu hợp vệ sinh quy định tại dự thảo Nghị định này.

Trên cơ sở kết quả rà soát, công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên toàn quốc (Bộ Nông nghiệp và Môi trường công bố) và quyết định phê duyệt kết quả của các địa phương, các bộ, cơ quan đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp tác động trong các chương trình, dự án, chính sách đặc thù và thường xuyên nhằm nâng cao thu nhập và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân, nhất là các vùng có tỷ lệ nghèo đa chiều cao.

Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tăng cường giám sát việc thực hiện xác định đối tượng và quá trình triển khai các chính sách, chương trình hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định tại Nghị định này nhằm bảo đảm công khai, minh bạch, đúng quy định.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các nhiệm vụ sau:

Chỉ đạo, ban hành kế hoạch thực hiện chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn.

Công bố kết quả rà soát, công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn.

Tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo nâng cao thu nhập và khả năng tiếp cận, sử dụng hiệu quả các dịch vụ xã hội cơ bản.

Căn cứ điều kiện thực tế, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể quy định chuẩn nghèo đa chiều của địa phương cao hơn so với chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2026-2030 (nâng mức tiêu chí về thu nhập, điều chỉnh, bổ sung các chiều, chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản, quy định về đo lường chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản) làm căn cứ thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù trên địa bàn.

Trước đó, trong Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/1/2021 của Chính phủ, các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 được quy định như sau:

Với tiêu chí thu nhập, khu vực nông thôn là 1.500.000 đồng/người/tháng; khu vực thành thị là 2.000.0000 đồng/người/tháng.

Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản gồm có: Các dịch vụ xã hội cơ bản (6 dịch vụ); Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số).

Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 18/1/2022.

Mục tiêu tổng quát của Chương trình là thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn.

Chương trình đề ra những mục tiêu cụ thể. Đó là: Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1-1,5%/năm; Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3%/năm; 30% huyện nghèo, 30% xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn; Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm từ 4-5%/năm.

Xem thêm