Thông tư được ban hành theo đề nghị của Cục Đường sắt Việt Nam và Cục Đăng kiểm Việt Nam, là bước đi quan trọng trong việc hoàn thiện hành lang pháp lý kỹ thuật đối với hoạt động giao thông vận tải đường sắt trong giai đoạn mới.
Theo quy định, Thông tư chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2026. Cùng với đó, nhiều quy chuẩn, thông tư kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải ban hành trước đây sẽ hết hiệu lực, gồm: QCVN 87:2015/BGTVT, QCVN 111:2023/BGTVT, QCVN 112:2023/BGTVT, QCVN 06:2018/BGTVT và QCVN 08:2018/BGTVT.
Hệ thống 8 quy chuẩn mới được áp dụng đối với các hoạt động liên quan đến mạng đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có kết nối ray, bao gồm đường sắt khổ 1.000 mm, 1.435 mm và đường sắt lồng, với tốc độ thiết kế đến 120 km/giờ.
Biểu đồ chạy tàu là mệnh lệnh tuyệt đối
Trong số các quy chuẩn được ban hành, hai quy chuẩn nền tảng về khai thác và tín hiệu giao thông đường sắt đặt ra những yêu cầu chặt chẽ đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vận tải đường sắt.
Cụ thể, QCVN 22:2025/BXD-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Khai thác đường sắt quy định rõ biểu đồ chạy tàu là mệnh lệnh đối với tất cả các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giao thông vận tải đường sắt. Đồng thời, nhân viên làm công tác liên quan phải thông thuộc và chấp hành vô điều kiện mệnh lệnh của tín hiệu theo quy định.
Bên cạnh đó, QCVN 21:2025/BXD-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Tín hiệu giao thông đường sắt quy định cụ thể các yêu cầu kỹ thuật đối với công trình, thiết bị tín hiệu, phương thức báo hiệu và cách sử dụng tín hiệu. Theo quy chuẩn, hệ thống tín hiệu chạy tàu sử dụng ba màu cơ bản: Đỏ (dừng), Vàng (chạy với chú ý hoặc giảm tốc độ) và Lục (chạy với tốc độ quy định); đồng thời quy định cự ly hãm của tàu sử dụng hãm gió ép không vượt quá 800 m.
Siết chặt quản lý phương tiện và linh kiện an toàn
Sáu quy chuẩn còn lại tập trung vào việc kiểm soát an toàn kỹ thuật đối với phương tiện, linh kiện và các quy trình kiểm định, bảo đảm chất lượng phương tiện đường sắt trong sản xuất, lắp ráp, khai thác và nhập khẩu.
Cụ thể gồm:
QCVN 23:2025/BXD (thay thế QCVN 15:2023/BGTVT), quy định yêu cầu kỹ thuật và kiểm tra an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường đối với phương tiện đường sắt trong kiểm tra định kỳ, hoán cải và nhập khẩu đã qua sử dụng.
QCVN 24:2025/BXD (thay thế QCVN 16:2023/BGTVT), quy định yêu cầu kỹ thuật đối với đầu máy Điêzen và phương tiện chuyên dùng tự hành trong sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới.
QCVN 25:2025/BXD (thay thế QCVN 18:2023/BGTVT), áp dụng cho toa xe và phương tiện chuyên dùng không tự hành.
QCVN 26:2025/BXD (thay thế QCVN 87:2015/BGTVT), quy định kỹ thuật đối với giá chuyển hướng của đầu máy, toa xe.
QCVN 27:2025/BXD (thay thế QCVN 111:2023/BGTVT), quy định về bộ móc nối, đỡ đấm; trong đó yêu cầu vật liệu chế tạo thân móc nối, khung đuôi móc nối phải là thép đúc cấp C hoặc cấp E theo tiêu chuẩn AAR M201 hoặc tương đương.
QCVN 28:2025/BXD (thay thế QCVN 112:2023/BGTVT), quy định về van hãm của đầu máy, toa xe, yêu cầu van hãm phải có khả năng tự động hãm khi mất áp suất ống hãm; khi hãm thường hoàn toàn, áp suất xi lanh hãm phải đạt 3,8 bar ± 0,1 bar.